NLĐ nghỉ việc như thế nào cho đúng luật theo quy định?

Trong cuộc sống cũng như công việc không phải ai cũng đều đạt được những mong muốn, thành quả của riêng mình. Giả sử, bạn đã và đang làm việc tại một công ty nhưng sau một khoảng thời gian bạn không còn yêu thích, không phù hợp… hay vì lý do cá nhân nào đó mà bạn muốn dừng hẳng công việc hoặc chuyển sang công ty khác với công việc, mức lương… mà bạn mong muốn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định của luật Lao động.  

Như vây, khi muốn nghỉ việc (đơn phương chấm dứt HĐLĐ) thì NLĐ cần phải làm thế nào cho đúng quy định của pháp luật?

I – TRƯỜNG HỢP NLĐ PHẢI BÁO TRƯỚC CHO NSDLĐ

Căn cứ điểm đ Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NSDLĐ trong một khoảng thời gian như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

“Căn cứ Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 thì Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Khi NLĐ làm ngành, nghề, công việc quy định trên đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn báo trước như sau:

a) Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.”

II – TRƯỜNG HỢP NLĐ KHÔNG CẦN PHẢI PHẢI BÁO TRƯỚC CHO NSDLĐ

Căn cứ điểm đ Khoản 1 Điều 5, Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần phải báo trước cho NSDLĐ trong các trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Thông tin thêm: đối với cụm từ nghỉ nganglà câu nói thông thường của NLĐ. Mà theo đó, quy định của luật lao động thì việc nghỉ ngang được gọi là hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật.

Khi đó, NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì NLĐ phải có nghĩa vụ bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước. Đồng thời, phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề (nếu có) trong quá trình làm việc trước đó và không được trợ cấp thôi việc.

Add Comment