Như chúng ta đã biết, bất cứ công việc nào thì NLĐ đều có thể gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ ngoài ý muốn. Để chia sẻ những điều không may này thì chế độ tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) là một trong những chế độ BHXH hữu ích đối với NLĐ.
Theo đó, TNLĐ là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho NLĐ, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Còn BNN là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với NLĐ.
Như vậy, đối tượng và điều kiện để được hưởng chế độ TNLĐ, BNN ra sao?
I – ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TNLĐ, BNN
Căn cứ Điều 2, Điều 42 Luật BHXH năm 2014 thì đối tượng áp dụng chế độ TNLĐ, BNN là NLĐ (công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc) bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
II – ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ TNLĐ
Căn cứ Điều 43 Luật BHXH năm 2014; Điều 45 Luật An toàn về sinh lao động năm 2015 thì NLĐ được hưởng chế độ TNLĐ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn nói trên.
Lưu ý: NLĐ không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau đây:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
+ Do NLĐ cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật (căn cứ Khoản 1 Điều 40 Luật An toàn về sinh lao động năm 2015).
III – ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ BNN
Căn cứ Điều 44 Luật BHXH năm 2014; Điều 46 Luật An toàn về sinh lao động năm 2015 thì NLĐ được hưởng chế độ BNN khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục BNN do BYT và BLĐ-TB&XH ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại (Xem Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT, ngày 15/5/2016);
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nói trên.
IV – GIÁM ĐỊNH MỨC SUY GIẢM KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Điều 45 Luật BHXH năm 2014; Điều 47 Luật An toàn về sinh lao động năm 2015 thì NLĐ bị TNLĐ, BNN được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
(Lưu ý: Trường hợp được giám định lại thì sau 24 tháng, kể từ ngày NLĐ được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó. Trường hợp do tính chất của BNN khiến NLĐ suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng BYT).
c) Đối với trường hợp thương tật hoặc BNN không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng BY thì NLĐ được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
Trường hợp NLĐ được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vừa bị TNLĐ vừa bị BNN; Bị TNLĐ nhiều lần; Bị nhiều BNN.
Add Comment