Điều chỉnh tăng lương hưu thêm 7,4% là như thế nào?

Bạn đọc “Võ Lê Tiến L”, có địa chỉ gmail là: voxleetieenl***@gmail.com.

Anh L có gửi đến câu hỏi đến Tuvanbhxh như sau: “Chào Tuvanbhxh, tôi đã nghỉ hưu từ tháng 09/2021, hai tháng qua trong năm 2022 tôi có nhận lương hưu, tôi có để ý tiền lương hưu tăng thêm một khoảng so với trước đây. Tôi có hỏi bạn bè thì họ bảo sang năm 2022 thì tiền lương hưu tăng thêm 7.4%. Tôi cũng có thắc mắc tí tại sao lại tăng như vậy? Do tôi cũng không rành luật lắm nên nhờ Tuvanbhxh có thể giải thích rõ hơn hộ tôi được không? Tôi xin cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi trên TUVANBHXH, chúng tôi xin thông tin đến cho bạn như sau:

Như chúng ta đã biết, việc điều chỉnh mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và mức hưởng trợ cấp hàng tháng của Chính phủ là nhằm đảm bảo thu nhập, góp phần ổn định đời sống cho những người đang hưởng các chế độ này.

Theo đó, ngày 07/12/2021, Chính Phủ ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP, Nghị định Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng.

Sau đó, ngày 31/12/2021, Bộ lao động Thương binh và Xã hội ban Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng, thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc.

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP thì từ ngày 01/01/2022 điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP là:

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và NLĐ (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg về việc chuyển BHXH nông dân Nghệ An sang BHXH tự nguyện); Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại:

– Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

– Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

– Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

– Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo:

– Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Quyết định 613/QĐ-TTg về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;

– Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 và Quyết định 111-HĐBT về việc sửa đổi một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH ta có công thức tính mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 như sau:

Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ tháng 01 năm 2022=Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 12 năm 2021x1,074

Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP thì mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo

Ví dụ: Bạn A đang hưởng lương hưu tháng 12/2021 là 7.500.000 đồng. Khi đó, lương hưu của bạn A sau khi điều chỉnh từ ngày 01/01/2022 trở đi là: 7.500.000 (đồng) * 1,074 = 8.055.000 (đồng).

Như vậy, việc lương hưu của bạn tăng thêm một khoản tiền là do Chính phủ điều chỉnh mức hưởng hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng kể từ ngày 01/01/2022 theo các quy định trên. Không chỉ riêng mình bạn có thắc mắc này, mà còn rất nhiều NLĐ khác đang làm việc hoặc đã và đang chuẩn bị nghỉ hưu đều có những thắc mắc trên hoặc vấn đề tương tự có liên quan đến BHXH như: ốm đau, thai sản, hưu trí… nếu bạn có vấn đề gì thì cứ gửi tin nhắn cho Tuvanbhxh nhé!

Trên đây là một số thông tin mà chúng tôi muốn gửi đến bạn. Mong sẽ hữu ích đối với bạn!

Add Comment