Chế độ tai nạn lao động là một trong những quyền lợi đặc biệt đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động mà BHXH chú trọng. Đôi khi trong công việc thì luôn có những rủi ro bất ngờ đe dọa sự an toàn của người lao động. Chế độ tai nạn lao động sẽ góp phần chia sẻ gánh nặng này.
Chế độ tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động là bao gồm các rủi ro xảy ra trong quá trình người lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động.
- 10 khoản trợ cấp BHXH sẽ tăng khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu
- Sinh năm 1970, tham gia bảo hiểm liên tục từ năm 2003, vậy năm 2025 có đủ điều kiện hưởng lương hưu không?
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, khi hưởng hưu có bị cắt trợ cấp TNLĐ?
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc khác bảo hiểm xã hội tự nguyện như thế nào?
- Mức đóng BHXH năm 2024 của LĐ, mức đóng BHXH của Doanh nghiệp năm 2024
Khi bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tai nạn lao động. Cụ thể, các quyền lợi bao gồm những chế độ từ phía Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và phía người sử dụng lao động.
Điều kiện hưởng chế độ lao động
Tại Điều 43 của luật BHXH năm 2014, người lao động đáp ứng các điều kiện sau thì được hưởng chế độ tai nạn lao động:
- Bị tai nạn: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc giờ làm việc nhưng đang thực hiện công việc theo yêu cầu; trên quãng đường di chuyển từ nơi làm việc đến nhà và ngược lại với tuyến đường hợp lý.
- Bị suy giảm khả năng lao động tối thiểu 5%.
Các quyền lợi, mức hưởng của chế độ tai nạn lao động
Căn cứ theo Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84 quy định chi tiết về trách nhiệm của quỹ bảo hiểm tai nạn lao động như sau:
Trợ cấp 1 lần (Suy giảm từ 5% đến 30%)
Điều kiện suy giảm 5% đến dưới 30%, sẽ hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Trợ cấp hàng tháng (Suy giảm từ 31% trở lên)
Nếu người lao động bị tai nạn lao động và suy giảm 31%, thì sẽ hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Trợ cấp phục vụ
Trường hợp bị tai nạn lao động và tỉ lệ suy giảm từ 81% trở lên mà bị tê liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần thì còn hưởng thêm trợ cấp phục vụ.
Ngoài mức hưởng quy định trợ cấp hàng tháng thì người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở. (Mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 VND/tháng).
Trợ cấp 1 lần khi chết
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị
Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
Theo Điều 54 của Luật số 84/2015/QH13, quy định thời gian hưởng và mức hưởng như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
- Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%.
- Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
- Người lao động được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Ngoài các khoản trợ cấp bằng tiền, người lao động bị tai nạn lao động mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng thương tật.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động khi trở lại làm việc
- Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần/năm.
- Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;
Thời điểm hưởng trợ cấp do tai nạn lao động
Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động đã chỉ rõ thời điểm hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hằng tháng do tai nạn lao động và trợ cấp phục vụ như sau:
– Từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
– Trường hợp không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện: Tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa
– Trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp: Tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
– Bản chính văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (mẫu 05A-HSB) của đơn vị sử dụng lao động.
– Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động (trường hợp điều trị nội trú).
– Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng giám định y khóa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ có thêm Biên bản giám định y khoa.
– Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).
– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).
Trên đây là một số thông tin về chế độ tai nạn lao động. Chắc hẳn những rủi ro xảy ra trong khi làm việc là điều không ai mong muốn nhưng không có nghĩa là không xảy ra đối với người lao động. Do đó nắm bắt được các quy định này sẽ giúp người lao động được hỗ trợ phần nào các tổn thất khi không may gặp phải các rủi ro khi làm việc.
Triệu phương