Trong cuộc sống, mỗi người đều có những hoàn cảnh khác nhau mà không một ai có thể hiểu rõ được hoàn cảnh của người khác chỉ qua tiếp xúc bên ngoài. Do đó, không ít NLĐ vì một lý do nào đó đã cố gắng làm thêm giờ vào những khoảng thời gian mà NLĐ khác đang nghỉ ngơi để nhằm tạo thêm nguồn thu nhập (tuy nhiên, NSDLĐ vẫn phải đảm bảo thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo đúng quy định của BLLĐ). Do đó, pháp luật về lao động cũng đã có những quy định cụ thể về việc làm việc ban đêm, làm thêm giờ vào ban đêm, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Đầu tiên, giờ làm việc vào ban đêm là thế nào? Làm thêm giờ ra sao?
- Chế độ sinh con 2022, người lao động được hưởng chế độ này như thế nào?
- Có nên nhận BHXH 1 lần? 07 “cái mất” khi nhận BHXH một lần!
- Thời gian, mức hưởng khi công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc.
- (Đề xuất). Tăng mức đóng BHYT hộ gia đình từ người thứ 2, khuyến khích đóng BHYT 3 năm
- Tỷ lệ trích đóng BHXH, BHYT, BHTN của người lao động hàng tháng bao nhiêu?
Căn cứ Điều 106, Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 thì “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau”; Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Khi đó, NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của NLĐ;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019.
I – TIỀN LƯƠNG LÀM VIỆC VÀO BAN ĐÊM
Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “NLĐ làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường”.
Theo đó, căn cứ Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, ngày 14/12/2020 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Tại điều này có quy định cụ thể về tiền lương làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 98 của Bộ luật Lao động như sau:
A – Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó:
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
B – Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
II – TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ VÀO BAN ĐÊM
Căn cứ Khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết”.
Theo đó, căn cứ Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:
A – Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
b1) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b2) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
b3) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
B – Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó:
Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
c) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Add Comment