Hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN năm 2022

Chắc hẳn những rủi ro xảy ra trong khi NLĐ làm việc là điều không ai mong muốn nhưng không có nghĩa là không xảy ra đối với NLĐ. Do đó, nắm bắt được các quy định về chế độ TNLĐ, BNN sẽ giúp NLĐ có thêm những kiến thức cần thiết nếu lỡ may gặp phải các rủi ro khi làm việc thì sẽ biết cách để bảo vệ quyền lợi của mình.

Nếu NLĐ muốn được nhận được các khoản trợ cấp thì phải đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ, BNN và có hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN theo luật định.

A – HỒ SƠ HƯỞNG CHẾ ĐỘ TNLĐ

Căn cứ Điều 104 Luật BHXH năm 2014, Điều 57 Luật Vệ sinh an toàn lao động năm 2015 hồ sơ bao gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Biên bản điều tra TNLĐ, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ đối với trường hợp nội trú..

4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Đối với hồ sơ khám giám định lần đầu do TNLĐ bao gồm (căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT):

+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động đối với trường hợp người bị TNLĐ thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định;

+ Giấy đề nghị khám giám định đối với NLĐ tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho NLĐ);

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra TNLĐ;

+ Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. Trường hợp NLĐ không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra TNLĐ và tổn thương đề nghị giám định;

+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

Đối với hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do TNLĐ bao gồm (căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT):

+ Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư Thông tư 56/2017/TT-BYT;

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT ghi rõ tổn thương tái phát.

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ: Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất kèm theo các Giấy chứng nhận thương tích ghi nhận các tổn thương được giám định trong Biên bản đó.

+ Trường hợp người được giám định xác định tổn thương do TNLĐ, BNN tiếp tục tiến triển dần đến thay đổi mức độ tổn thương thì cần: Bản chính biên bản giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị giám định lại.

+ Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

B – HỒ SƠ HƯỞNG CHẾ ĐỘ BNN

Căn cứ Điều 105 Luật BHXH năm 2014, Điều 58 Luật Vệ sinh an toàn lao động năm 2015 hồ sơ bao gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi NLĐ có bản trích sao.

3. Giấy ra viện sau khi điều trị BNN, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám BNN hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị BNN; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám BNN.

4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ BNN theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Đối với hồ sơ khám giám định lần đầu BNN bao gồm (căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT):

+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động đối với trường hợp người được giám định lần đầu BNN thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định;

+ Giấy đề nghị khám giám định của NLĐ đối với trường hợp NLĐ không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc BNN mà phát hiện mắc BNN trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, NLĐ đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng và NLĐ đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng;

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ BNN;

+ Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị BNN của NLĐ có liên quan đến BNN (nếu có). Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ BNN không có khả năng điều trị ổn định;

+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

Đối với hồ sơ khám giám định lại đối với BNN tái phát bao gồm (căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT):

+ Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT;

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ BNN;

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT ghi rõ tổn thương tái phát. Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi rõ BNN không có khả năng điều trị ổn định.

+ Bản chính hoặc Bản sao hợp lệ biên bản giám định y khoa lần gần nhất. Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng xác định tổn thương do BNN tiếp tục tiến triển dần đến thay đổi mức độ tổn thương: Bản chính biên bản giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị giám định lại.

+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

Bên cạnh đó, theo điểm a Mục 1.2.1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH, ngày 31/01/2019 quy định về tiếp nhận hồ sơ do đơn vị SDLĐ, Ủy ban nhân dân cấp xã, NLĐ và thân nhân nộp với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:

a) Trường hợp bị TNLĐ, BNN lần đầu:

a1) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK.

a2) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc BNN.

a3) Trường hợp bị BNN mà không điều trị nội trú thì có thêm giấy khám BNN.

a4) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).

a5) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB.

a6) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

Add Comment

Hiện có 2 ý kiến cho bài viết

  1. Chào Tuvanbhxh, tôi đã nghỉ hưu từ tháng 09/2021, hai tháng qua trong năm 2022 tôi có nhận lương hưu, tôi có để ý tiền lương hưu tăng thêm một khoảng so với trước đây. Tôi có hỏi bạn bè thì họ bảo sang năm 2022 thì tiền lương hưu tăng thêm 7.4%. Tôi cũng có thắc mắc tí tại sao lại tăng như vậy? Do tôi cũng không rành luật lắm nên nhờ Tuvanbhxh có thể giải thích rõ hơn hộ tôi được không? Tôi xin cảm ơn!